Thứ Tư, 15 tháng 4, 2015

Đề Cương Ôn Thi Môn Xây Dựng Đảng

Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào Việt Nam, đề ra những nội dung cơ bản về xây dựng Đảng trong Điều lệ Đảng Đại hội XI như thế nào? Có những điểm nào sáng tạo?
                                    
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
-         Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
-         Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
-          Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
-         Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
-         Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
-         Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
-          Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
·        Quan điểm của ĐCSVN về Đảng:
                                                      
-      Tăng cường XD đảng về chính trị: kiên định chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng HCM, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa Xã hội.
-      Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận.
-      Rèn luyện phẩm chất đạo đức Cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
-      Tiếp tục đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy của đảng và hệ thống chính trị.
-      Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
-      Đổi mới công tác can bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
-      Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát.
-      Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng.
 Xem thêm tập.
1.     Điểm sáng tạo:
Ngây khi sự ra đời của ĐCS-VN đã là một điểm sáng tạo đọc đáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi vận dụng chủ nghĩa Mác-Lê nin vào Việt Nam. Đó là thể hiện điều kiện ra đời của đảng phải phù hợp với quy luật phát triển. xuất phát từ hoàn cảnh khách quan của đất nước ta là một nước nông nghiệp là chủ yếu, g/c công nhân chưa thật sự sớn mạnh, số lượng còn hạn chế. Vì vậy Đảng ta đã sát định không chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, “mà còn “đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc. đây là điểm sáng tạo mà chỉ có thể là ĐCS-VN, quan điểm trên nói lên ĐCS-VN là đảng của nhân dân vì nhân dân. Đảng không có mục tiêu nào khác ngoài mục tiêu xây dựng một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. “Xây dựng một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh” đây là điểm then chốt, là tiền đề để của một xã hội, xã hội chủ nghĩa, một xã hội không có người bốc lột người. Đảng ta không những vận dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng mà còn phát triễn tư tưởng một cách rõ nét hơn về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
 Về hệ tư tưởng của đảng, vừa lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Đảng còn vận dụng sức mạnh, truyền thống yêu nước  quý báu của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. “Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân”, nguyện vọng của nhân dân cũng chính là mục tiêu của đảng ta chính vì vậy mà tư tưởng của đảng về xây dựng đảng họp lòng dân được nhân dân tin tưởng.
-         Nguyên tắc tổ chức hoạt động của đảng vừa lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình,mà còn đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. nguyên tắc tổ chức của đảng không những hoạt động theo “Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng” mà nguyên tắc đó còn phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng ta muốn khẳng định ngoài cương lĩnh, điều lệ đảng mọi hoạt động của đảng còn phải phù hợp với nguyện vọng của nhân dân chính là phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. bởi lẻ hiến pháp là nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân lập nên, pháp luật là ý chí của nhân dân.
-         Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc..
-         Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân
-         Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.
Câu 2. Vì sao Đảng ta lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng? Liên hệ việc thực hiện 6 nội dung của nguyên tắc trong Điều lệ Đảng ở Chi bộ (Đảng bộ) đơn vị mình?
-      Đây là nguyên tắc cơ bản nhất chi phối tất cả các nguyên tắc khác trong Xây dựng đảng.
-  Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
·        Phân tích 6 Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên. 
*  Liên hệ việc thực hiện 6 nội dung của nguyên tắc trong Điều lệ Đảng ở Chi bộ (Đảng bộ) đơn vị mình?
1.  Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
-    Đại hội chi bộ bầu cấp ủy gồm:
+ Bí thư chi bộ
+ phó bí thư chi bộ
+ Chi ủy viên (vì chi bộ có dưới 30 ĐV nên chỉ có 01 chi ủy viên)
-         Thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
+ Cấp ủy lãnh đạo chi bộ.
+ Cá nhân phụ trách Bí thư chi bộ
+ Cá nhân phụ trách phó bí thư chi bộ
+ Cá nhân phụ trách Chi ủy viên
+ Đảng viên được phân công như: giúp đỏ quần chúng phát triển đảng, giúp đở hộ nghèo trên địa bàn, chi bộ, vượt nghèo vvv.
2       Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội Chi bộ cơ quan quan lãnh đạo là cấp ủy.
2.     Họp chi bộ, nhận xét đảng viên
3.     - Học nghị quyết Trung ương đảng
-         Biểu quyết nghị quyết của chi bộ Thiểu số phục tùng đa số
-         Chấp hành sự điều động của Chi bộ
4.       Nghị quyết của Chi bộ chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong chi bộ tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
5.     Chi bộ  quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
·        Nêu Ưu điểm, khuyết điểm của chi bộ
Câu 3. Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền được thể hiện như thế nào? Tại đơn vị anh (chị) tổ chức đảng đã lãnh đạo hệ thống chính trị như thế nào?
Quốc tế 3 năm 1919 kết thúc Mác và ăng nghen là hai người đầu tiên thành lập liên đoàn cộng sản, gắn với tổ chức này là tuyên ngôn ĐCS.
Có 03 giai đoạn phát triển
-         Giai đoạn 1: Thời kỳ Mác và Ăng nghen hình thành học thuyết về xây dựng học thuyết về chính đảng cầm quyền  của G/c CN là đảng chính trị độc lập của giai cấp, từ khi có học thuyết của mác với tác phẩm tuyên ngôn ĐCS 1848 cho đến khi ăng nghen qua đời  gắn với 03 tổ chức cộng sản đó là:  liên đoàn Cộng sản 1947, quốc tế I 1864 và quốc tế II 1889
-         Giai đoạn 2: Lê nin bảo vệ và phát triển CN Mác hình thành học thuyết về xây dựng đảng kiểu mới đó là ĐCS của gccn gắn với 02 tổ chức do Lê nin sáng lập Đảng Bônxêvít nga 1973 và quốc năm 1924
-         Giai đoạn 3: Từ sau Lê nin, học thuyết về đảng của CN Mac-Lê nin được các ĐCS trên thế giới  vận dụng xây dựng các ĐCS cho riên mình đến năm 2014 (trả lời 02 nội dung phần sau là chính).
1.     KN Đảng cầm quyền
Chỉ một đảng hoặc liên minh giữa các đảng, giữ vai trò lãnh đạo chính quyền, quản lý, điều hành đất nước, để thực hiện mục tiêu của giai cấp đó
Đảng Cộng sản cầm quyền là khái niệm chỉ thời kỳ đảng đã nắm được chính quyền và sử dụng chính quyền đó như một công cụ của giai cấp, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chính trị của giai cấp.
2.     Vị trí vai trò của Đảng cầm quyền
Đảng là lãnh tụ chính trị của GCCN. Khi chưa có chính quyền và khi đã trở thành Đảng cầm quyền, vị trí, vai trò của Đảng không hề thay đổi, mà trách nhiệm của Đảng lại càng nặng nề hơn.
 - Khi có chính quyền, xây dựng CNXH, Đảng không chỉ là đội tiền phong chính trị của giai cấp công nhân, mà còn là đội tiền phong của nhân dân lao động và dân tộc; đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc.
 - Đảng là bộ phận của HTCT XHCN và là hạt nhân lãnh đạo HTCT ấy.
 - Do mục tiêu, đặc điểm của cách mạng vô sản, ĐCS là người duy nhất lãnh đạo sự nghiệp xây dựng CNXH. Đó là tất yếu của cách mạng XHCN
- Đối với cách mạng Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng CSVN là tất yếu lịch sử, không có lực lượng nào có thể thay thế.
    Điều 4 Hiến pháp nước CHXHCNVN ghi:
  “Đảng CSVN- đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại diện trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
    Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
3.     Phương Thức Lãnh đạo
a.     Khái niệm phương thức lãnh đạo của Đảng
Phương thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền là hệ thống các phương pháp, hình thức mà Đảng vân dụng để tác động vào các lực lượng,các tổ chức nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nội dung lãnh đạo.
b.    Nội dung lãnh đạo của Đảng
Với tư cách là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc, sự lãnh đạo của Đảng là định hướng chính trị trên các lĩnh vực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã xác định.
  - Đảng đề ra Cương lĩnh, đường lối, chiến lược, chính sách lớn trên các lĩnh vực.
  - Lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức trong HTCT, thể chế hóa thành Hiến pháp, pháp luật, chính sách, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với chức năng của từng tổ chức.
 - Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, bao gồm xây dựng Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể vững mạnh
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
 - Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát đối với Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị.
C. Phương thức lãnh đạo của Đảng.
“Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị” (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XI của Đảng, tr.88-89)
- Một là, Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nguyên tắc giải quyết các vấn đề trọng đại của đất nước; xử lý các vấn đề cụ thể, nhưng có ý nghĩa chính trị quan trọng, những vấn đề phức tạp trong quan hệ quốc tế.
   Riêng lĩnh vực QP-AN, đối ngoại Đảng kiên trì nguyên tắc lãnh đạo tuyệt dối, trực tiếp về mọi mặt.
 - Hai là, Đảng lãnh đạo Nhà nước, các đoàn thể thể chế hóa, cụ thể hóa thành Hiến pháp, pháp luật, chương trình, mục tiêu, kế hoạch, nhằm biến đường lối của Đảng thành hiện thực trong cuộc sống
  - Ba là, Đảng lãnh đạo bằng công tác tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ, nhằm xây dựng bộ máy Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh.
  - Bốn là, Đảng kết hợp lãnh đạo thông qua hệ thống tổ chức đảng các cấp với phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên, nhất là những đảng viên là cán bộ chủ chốt các cấp.
  - Năm là, Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước, các đoàn thể thông qua các cấp ủy đảng, các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng. Đồng thời, Đảng lãnh đạo công tác thanh tra Nhà nước, sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
* Liên Hệ Đơn Vị
                
Câu 4. Anh (chị) trình bày những giải pháp để tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng? Phân tích giải pháp “Tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng”?
* Phương hướng nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đảng.
1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị:
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vô nguyên tắc.
Khẩn trương triển khai cụ thể hoá, thể chế hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XI. Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận:
Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới, không ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ trương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu, yếu kém của công tác nghiên cứu lý luận. Tạo môi trường dân chủ thảo luận, tranh luận khoa học, khuyến khích tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ của cá nhân và tập thể trong nghiên cứu lý luận. Khẩn trương ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nghiên cứu lý luận, cải tiến tổ chức nghiên cứu lý luận phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn. Tổng kết 30 năm đổi mới đất nước.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng, tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, cổ vũ động viên các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục công dân trong hệ thống các trường chính trị, các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị. Xây dựng và thực hiện quy định mọi đảng viên có trách nhiệm trực tiếp làm công tác tư tưởng. Cán bộ chủ chốt cấp uỷ đảng phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, chủ động nắm bắt, đánh giá, dự báo diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và có biện pháp giải quyết kịp thời. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện“tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ ta; khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận xã hội. Đổi mới hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn theo hướng thiết thực, hiệu quả.
3. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân:
Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên, lâu dài của cán bộ, đảng viên, của các chi bộ, tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân.
Cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ chức đảng tạo điều kiện để đảng viên công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng.
Triển khai thực hiện tốt Quy chế dân vận trong hệ thống chính trị; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác vận động nhân dân. Định kỳ lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách, đạo đức của cán bộ, đảng viên. Xử lý nghiêm mọi cán bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, lối sống.
4. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Sớm tổng kết việc thực hiện sáp nhập một số ban, bộ, ngành trung ương để có chủ trương phù hợp. Kiện toàn, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, nhất là ở cấp chiến lược.
Tổng kết, đánh giá đúng thực trạng, đề ra các giải pháp củng cố và đổi mới mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức đảng, nhất là của đảng đoàn, ban cán sự đảng. Tập trung chỉ đạo, củng cố những tổ chức đảng yếu kém; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và tăng cường cán bộ ở nơi có nhiều khó khăn, nội bộ mất đoàn kết. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng, chất lượng tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt đảng.
Thật sự phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng, từ sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp uỷ ở cơ sở đến sinh hoạt Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật trong Đảng. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chống quan liêu, bè phái, cục bộ, địa phương, lối làm việc vô nguyên tắc, vi phạm kỷ luật, vi phạm dân chủ.
5. Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Kiện toàn tổ chức của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên, trước hết là bí thư cấp uỷ. Thực hiện trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo chức danh cán bộ cơ sở.
Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên. Tổng kết, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đảng viên làm kinh tế tư nhân. Thực hiện thí điểm việc kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng.
6. Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược. Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy trình đã được bổ sung, hoàn thiện, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Không bổ nhiệm cán bộ không đủ đức, đủ tài, cơ hội chủ nghĩa. Thực hiện nghiêm quy chế thôi chức, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, uy tín giảm sút. Có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy tội, chạy tuổi, chạy bằng cấp, chạy huân chương. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các ngành, các cấp; khắc phục tư tưởng cục bộ, khép kín. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Đổi mới, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển.
Nghiên cứu ban hành và thực hiện tốt chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị. Chú trọng nắm và giải quyết vấn đề chính trị hiện nay.
7. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Các cấp uỷ, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là những vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận xã hội; kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra của Chính phủ, công tác giám sát của Quốc hội và các cơ quan hành pháp, tư pháp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống uỷ ban kiểm tra các cấp. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra đảng với các tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xem xét khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên.
8. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giảm bớt giấy tờ, hội họp; sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đôi với làm.
1.     Phân tích giải pháp “Tự phê bình và phê bình” là cách tốt nhất để tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng
·        Phân tích theo các ý sau:
“Tự phê bình và phê bình” là cách tốt nhất để tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Đây là quy luật phát triễn của Đảng,
-         Tự phê bình & phê bình là nguyên tắc XD – ĐCSVN là vũ khí sắc bén chống lại luận điệu xuyên tạc của kẻ thù.
-         Tự phê bình & phê bình là khâu đầu tiên và là khâu then chốt trong XD Đảng, XD Đảng trong sạch vững mạnh, Xd sữu chữa những  khuyết điểm để người Đảng viên hoàn thiện hơn, để Đảng ta trong sạch hơn.
-         Tự phê bình & phê bình  sẽ là biện pháp tốt nhất để XD cũng cố sự đoàn kết, thống nhất trong đảng
                     
Câu 5. Tổ chức chi bộ (đảng bộ) ở đơn vị anh (chị) đã thể hiện “nền tảng của Đảng”, “hạt nhân chính trị” ở cơ sở như thế nào? Anh (chị) đề xuất những giải pháp để xây dựng Chi bộ (Đảng bộ) đơn vị mình ngày càng trong sạch, vững mạnh?
1.     Khái nệm tổ chức cơ sơ đảng:
-         Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
-          Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
-         Tổ chức CSĐ có hai hình thức tổ chức chủ yếu:
+ Đảng bộ: Đảng bộ sơ sở có hai loại : Đảng bộ cơ sở chỉ có các chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở (Đảng bộ cơ sở 2 cấp) đảng bộ cơ sở có đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở (đảng bộ cơ sở 3 cấp). Đảng bộ bộ phận các chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận.
+ Chi bộ:
-      Tổ chức cơ sở đảng đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tĩnh hoặc tương.
2.     Vị trí vai trò của tổ chức cơ sở đảng:
Điều 21 của Điều lệ Đảng xác định:” Tổ chức cơ sở đảng( chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Với vị trí là nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự vững mạnh và năng lực lãnh đạo của Đảng.
Tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tố chức bốn cấp của Đảng, là tổ chức sâu rộng nhất, bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng Đảng viên, từng đơn vị cơ sở và từng người dân.
Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp thực hiện  đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc hình thành phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thông qua những kinh nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.
Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá đảng viên, nơi thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng,; nơi xuất phát để đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp  của Đảng.
Tổ chức cở sở Đảng còn là cầu nối của Đảng với quần chúng nhân dân, là một mắt khâu trọng yếu để duy trì mối liên hệ Đảng với dân- nền tảng sức mạnh của Đảng, bởi đây là tổ chức đảng gần dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh với Đảng, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng: “ Tác dụng của chi bộ là cực kỳ quan trọng, vì nó là sợ dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng “
Với vị trí, vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cở sở đảng tuy là một bộ phận trong hệ thống chính trị ở cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng.
3. Chức  năng, nhiệm vụ của tổ chức cở sở đảng:
a. chức năng:
- Tổ chức cơ sở đảng có nhiều loại hình nhưng đều có hai chức năng cơ bản:
Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở: tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo chính trị đối với tất cả các mặt công tác kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở, lãnh đạo các tổ chức và hoạt động ở cơ sở hoạt động đúng đường lối chính trị của Đảng. Mỗi tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm là trung tâm lãnh đạo chính trị, tổ chức và quy tụ sức mạnh của toàn đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
          * Nêu ưu khuyết điểm tại đảng bộ, chi bộ:
Gợi ý:
          - Ưu điểm:
          + Thể hiện tính dân chủ, đoàn kết ?
          + Phương hướng nhiệm vụ  ?
          + Đã dưa nghị quyết XI và các nghị quyết khác vào cuoc5 sống ?
          + Có nắm bắt tâm tư nguyện vọng, phản biện của nhân dân ?
          + Có là trung tâm đoàn kết ?
          + Chất lượng ĐV được nâng lên như thế nào?
          - Khuyến điểm:
          + có suy thoái mất đoàn kết ?
          + Có xa rời quần chúng ?
          + Có thực hiện nghiêm những điều Đảng viên không được làm ?
4.Giải pháp:
          - Nêu 8 nhóm giải pháp tại nghị quyết XI  (Trang 255 NQ)
          - Nêu 4 nhóm giải pháp nghị quyết TW 4.

Câu 6. Tình hình đội ngũ đảng viên ở đơn vị anh (chị) hiện nay như thế nào? Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đơn vị anh (chị)?
a.  Khái niệm đảng viên và công tác đảng viên
Đảng viên là thành viên của một đảng chính trị
-      Theo Mac-anghen: đảng viên là những người hơn hẳn bộ phận còn lại của giai cấp về nhận thức và hành động.
-      Theo Lênin: đảng viên là những người thừa nhận Đảng về cương lĩnh
-      Theo Hồ Chí Minh: đảng viên là những người con ưu tú của giai cấp công nhâ, người lao động và dân tộc việt nam.
Đảng viên là người ở trong tổ chức của một chính đảng. Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn cho quần chúng  thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
Nói đến công tác xây dựng Đảng là nói đến xây dựng Đảng về tổ chức.
*Đảng viên đối với Đảng: làm nhiệm vụ chính trị
- Đảng viên là người xây dựng đường lối chủ trương của Đảng.
- Đảng viên là người gương mẫu đi đầu trong thực hiện đường lối chủ trương của Đảng.
- Chất lượng đội ngũ Đảng viên quyết định đường lối đúng.
* Đảng viên đối với tổ chức Đảng:
- Đảng viên là tế bào của Đảng.
- Đảng viên mạnh thì tổ chức của Đảng mạnh.
- Chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định chất lượng tổ chức Đảng.
* Đảng viên đối với phong trào cách mạng của quần chúng
- Đảng viên là người tuyên truyền, vận động quần chúng
- Đảng viên là người tổ chức, hướng dẫn quần chúng.
- Đảng viên trưng thu ý kiến quần chúng.
- Chất lượng đội ngũ Đảng viên ảnh hưởng trực tiếp uy tính của Đảng.
Tóm lại:  Đảng viên là nhân tố cơ bản nhất, năng động nhất của tổ chức Đảng, chất lượng đội ngủ đảng viên có quan hệ quyết định đến chất lượng của tổ chức Đảng, quyết định năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
Mối quan hệ giữa đảng viên làm nhiệm vụ chính trị với tổ chức Đảng và với quần chúng là mối quan hệ mật thiết, biện chứng, không ngừng củng cố. Các mối quan hệ này sẽ góp phần củng cố , nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
*Ưu điểm:
- Đã xây dựng được đội ngũ đảng viên đông đảo.
- Phần lớn Đảng viên vững vàng về chính trị, tư tưởng.
- Trình độ năng lực được nâng cao một bậc.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Năng lực công tác, kiểm tra giám sát.
* Hạn chế:
- Nguyên nhân:
+ Trình độ, năng lực của Đảng viên có những mặt còn thấp.
+ Nguy cơ lão hóa sự phân bố không đồng đều.
+ Tình trạng mất đoàn kết vẫn còn.
·        Nêu tình hình Đảng viên tại đơn vị:
·        Để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đơn vị cần”
-         Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung, dân chủ
-         Thực hiện nghiêm túc công tác phê bình và tự phê bình
-         Thực hiện nghiêm nguyên tắc Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
-      Đóng góp ý kiến cho đồng chí của mình trên tin thần xây dựng cùng nhau  tiến bộ.
-      Học tập nâng cao trình độ chính trị
-      Tích cự tham dự các lớp học nghị quyết của trung ương.
-      Nghiêm túc phân tích chất lượng Đảng viên, khắc phục những hạn chế chi bộ, cá nhân chỉ ra. Cần có sự kiểm tra tình hình cung như thời gian tiến độ khắc phục hạn chế đó.
Câu 7. Tình hình đội ngũ cán bộ ở đơn vị anh (chị) như thế nào? Làm thế nào để đội ngũ cán bộ ở đơn vị anh (chị) xứng đáng với niềm tin của Đảng và nhân dân?
1.     Tình hình đội ngũ cán bộ ở đơn vị  :
a.     Khái niệm cán bộ:
-       Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho đảng , cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng.
-       Công tác cán bộ của Đảng thực chất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ, bao gồm việc đề ra tiêu chuẩn, quy hoạch, đào tạo, đánh giá bổ nhiệm, đề bạc luân chuyển, điều động quản lý, khen thưởng chính sách đãi ngộ cán bộ…..nhằm phục vụ chính trị của Đảng trong từng thời gian nhất định.
b.     Tình hình đội ngũ cán bộ ở đơn vị : (nêu theo thực tế tại đơn vị mình nha)
Gợi ý:
-       Cán bộ tại đơn vị phần lớn được phân công công việc hợp lý, phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
-       Các cán bộ còn yếu về nghiệp vụ được tạo điều kiện đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
-       Hơn 65% cán bộ tại đơn vị có trình độ Đại học, 5% trình độ Thạc sĩ.
-       Luân chuyển các cán bộ theo quy định, như các chức danh: Cán bộ địa chính, cán bộ kế toán…
-       Có chính sách đãi ngộ, khen thưởng hợp lý theo năng lực, mức độ hoàn thành công việc.
2.     Để xứng đáng với niềm tin của Đảng và nhân dân:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.

Câu 8. Công tác tư tưởng ở đơn vị anh (chị) được tiến hành thế nào? Những biện pháp anh (chị) đề xuất để nâng cao chất lượng công tác tư tưởng ở đơn vị mình là gì?

Vai trò, đặc điểm công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng:
-     Công tác tư tưởng là hoạt động lãnh đạo quan trọng hàng đầu của Đảng nhằm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, phát triễn cương lĩnh, đường lối chính sách của Đảng trong từng thời kỳ.
-     Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng là một bộ phận quan trọng của công tác Chính trị, tư tưởng của toàn Đảng. Ngoài những đặc điểm chung của công tác chính trị tư tưởng của Đảng, Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng có những đặc điểm sau:
Một là, nội dung công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng vừa mang tính toàn diện, tổng hợp, vừa rất cụ thể.
Hai là, trình độ dân trí giác ngộ chính trị cùa quần chúng ở cơ sở rất khác nhau, nhu cầu rất đa dạng.
Ba là, công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng diễn ra thường xuyên, liên tục, nhạy cảm và phức tạp.
Bốn là, sự biến động về chủ thể tiến hành công tác tư tưởng và sự khó khăn về kinh phí, phương tiện hoạt động.
1.     Công tác tư tưởng ở đơn vị được tiến hành:
-    Sinh hoạt tư tưởng trong các kỳ họp chi bộ.
-    Quán triệt chủ trương chính sách của đảng.
-     Học nghị quyết đảng, phân tích thảo luận nghị quyết, vận dụng tại đơn vị.
2.     Những biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng công tác tư
-    Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn.
-     Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng, tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm.
-      Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
-     Dẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng.
-     Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Câu 9. Công tác kiểm tra, giám sát ở Chi bộ (Đảng bộ)đơn vị anh (chị) được tiến hành thế nào? Đề xuất của anh (chị) để công tác này tốt hơn ở Chi bộ (Đảng bộ) đơn vị mình?
1.     Vị trí vai trò về công tác kiểm tra và công tác giám sát:
-     Kiểm tra, giám sát là một tất yếu khách quan, là một biểu hiện nghiêm túc của hoạt động có ý thức của mọi tổ chức và con người trong xã hội.
-     Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đảng, là bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng.
-     V.I.LêNin đã chỉ rõ: khi đường lối, chính sách đã được xác định, mục tuêu, phương hướng đã được thông qua thì nhiệm vụ tổ chức phải đặc lên hàng đầu và sự lãnh đạo phải….. vẫn ở đấy và chỉ có ở đấy. (GT-Tr 186)
-     Chủ Tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “ Chính sách đúng là nguồn gốc thắng lợi”…….chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra. (GT-tr 186)
-     Thực tiễn lãnh đạo của Đảng từ khi thành lập đến nay đã khẳng định kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng: lãnh đạo có kiểm tra; “lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo”.
2.     Công tác kiểm tra, giám sát ở Chi bộ (Đảng bộ)đơn vị  được tiến hành.
-      Thành lập ban kiểm tra giám sát.
-       Kiểm tra khi nhận thấy có dấu hiệu vi phạm của Đảng bộ, Chi bộ, cán bộ cơ quan.
-       Kiểm tra khách quan, công khai nhưng kiên quyết sử lý khi vi phạm.
-       Thông báo kết quả kiểm tra đến toàn thể các đơn vị cá nhân có liên quan.
3.     Công tác kiểm tra, giám sát ở Chi bộ (Đảng bộ)đơn vị  được tiến hành.
-     Các cấp uỷ, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng.
-      Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là những vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận xã hội; kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ.
-     Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra của Chính quyền, công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
-     Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống uỷ ban kiểm tra các cấp.

-     Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra đảng với các tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xem xét khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét